[Khởi sự doanh nghiệp] Bài 5: Các loại hình doanh nghiệp & Cơ sở chọn loại hình phù hợp
Sau khi đã có số liệu từ việc nghiên cứu thị trường, có kế hoạch kinh doanh cụ thể, bạn quyết định thành lập doanh nghiệp. Tuy nhiên, bạn lại không biết nên lựa chọn loại hình doanh nghiệp nào. Bởi, mỗi loại hình doanh nghiệp lại có những ưu điểm, nhược điểm riêng. Hiểu rõ các loại hình doanh nghiệp và lựa chọn loại hình doanh nghiệp phù hợp để thành lập rất quan trọng trong việc quản trị và thu hút các nhà đầu tư. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về các loại hình doanh nghiệp tại Việt Nam, ưu nhược điểm và cơ sở chọn loại hình doanh nghiệp phù hợp nhất.
Các loại hình doanh nghiệp
Doanh nghiệp tư nhân
Là doanh nghiệp do 1 cá nhân làm chủ, được hưởng mọi lợi nhuận thu được. Đồng thời, tự chịu trách nhiệm vô hạn với mọi rủi ro do hoạt động kinh doanh đem lại. Nghĩa là, khi thua lỗ, bạn có thể mất hết nhà cửa và mọi tài sản thuộc sở hữu của mình.
Doanh nghiệp tư nhân không có sự phân biệt pháp lý về quyền, quyền lợi và nghĩa vụ giữa cá nhân chủ doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp. Việc thành lập, giải thể hết sức đơn giản và không ảnh hưởng đến nghĩa vụ cá nhân của chủ doanh nghiệp. Bạn có thể trực tiếp quản lý điều hành kinh doanh hoặc có thể thuê người khác làm giám đốc. Tuy nhiên, bạn luôn là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Bạn cũng có thể cho thuê doanh nghiệp, nhưng trong thời hạn cho thuê, bạn vẫn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật với tư cách là chủ sở hữu doanh nghiệp. Cuối cùng, bạn có quyền bán doanh nghiệp của mình cho người khác, cho thừa kế doanh nghiệp như một loại tài sản.
Lưu ý: Khi là đã là chủ một doanh nghiệp tư nhân, bạn không được thành lập:
- 2 doanh nghiệp tư nhân
- 1 doanh nghiệp tư nhân và 1 hộ kinh doanh cá thể
- 1 doanh nghiệp tư nhân và thành viên của một công ty hợp danh.
Tuy nhiên, bạn không bị cấm mua cổ phần, góp vốn vào các công ty TNHH, công ty liên doanh, hay công ty cổ phần. Vì phần tài sản này được coi là tài sản của doanh nghiệp tư nhân hay của chủ doanh nghiệp. .
Hộ kinh doanh cá thể
Về mặt pháp lý, chủ Hộ kinh doanh cá thể cũng chịu trách nhiệm vô hạn về hoạt động kinh doanh như chủ doanh nghiệp tư nhân. Về quy mô là một doanh nghiệp tư nhân thu nhỏ. Tuy nhiên, hộ kinh doanh cá thể không có con dấu, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, không được mở chi nhánh, văn phòng đại diện, không được mở nhiều cửa hàng ở các nơi khác và sử dụng dưới 10 lao động.
Hợp tác xã
Hình thức hợp tác xã chỉ phù hợp với những nhà đầu tư ít vốn cùng góp thêm sức để hoạt động kinh doanh, có sự hỗ trợ của nhà nước, không phù hợp với những nhà đầu tư có nhiều vốn, có ý tưởng kinh doanh tốt vì khi có ý tưởng lại có tiền thì không thể chia sẻ việc điều hành quản lý cho mọi người.
Theo pháp luật Việt Nam, hợp tác xã được coi là một loại doanh nghiệp đặc biệt của loại hình kinh tế tập thể, được nhà nước khuyến khích và ưu đãi. Hợp tác xã được đăng ký kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh hoặc cấp huyện do hợp tác xã tự chọn nơi đăng ký trong phạm vi nơi hợp tác xã chọn làm trụ sở chính. Tài sản của hợp tác xã được hình thành do xã viên góp và có thể được Nhà nước hỗ trợ cho mượn, những tài sản do Nhà nước hỗ trợ hợp tác xã được sử dụng nhưng không được chia khi giải thể hợp tác xã (Luật Hợp tác xã 2003).
Công ty TNHH 1 thành viên
Theo quy định tại Luật Doanh nghiệp 2005, một cá nhân có thể thành lập một công ty TNHH do một cá nhân làm chủ. Quy định này tạo điều kiện phân tán rủi ro cho nhà đầu tư. Vì khi thực hiện ý tưởng mới thường có những yếu tố mạo hiểm. Nếu có rủi ro, phá sản thì tài sản riêng của cá nhân vẫn được pháp luật bảo vệ và tạo cơ hội lập nghiệp mới, tránh được trách nhiệm vô hạn về tài sản.
Mô hình công ty TNHH một thành viên vừa tập hợp được ưu điểm vừa khắc phục được những hạn chế của doanh nghiệp tư nhân: Một người có thể thành lập được một pháp nhân hoặc nhiều pháp nhân, vừa tự chủ trong quản lý và quyết định. Tuy nhiên, để thành lập được công ty TNHH một thành viên, bạn phải minh bạch về sở hữu tài sản giữa cá nhân với sở hữu tài sản của công ty.
Công ty hợp danh
Là một sự liên kết tự nguyện liên đới trách nhiệm vô hạn giữa các thành viên hợp danh. Sự tồn tại của công ty hợp danh phụ thuộc vào các thành viên hợp danh. Nếu có một thành viên hợp danh chết hoặc ngừng kinh doanh thì công ty có thể bị giải thể. Các lợi ích thuộc sở hữu của thành viên không được tự do chuyển nhượng.
Công ty cổ phần
Cũng giống như công ty TNHH từ hai thành viên trở lên, công ty cổ phần áp dụng nguyên tắc biểu quyết theo số vốn, hưởng lợi trên số vốn góp và là các công ty đối vốn.
Công ty cổ phần có thể sở hữu tài sản suốt thời gian nó tồn tại, không phụ thuộc vào chủ sở hữu đã chết, về hưu hoặc phá sản cá nhân. Công ty vẫn thực hiện quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản bằng chức danh của công ty. Nó có thể là nguyên đơn hoặc bị đơn trước tòa, tự chịu trách nhiệm về các giao dịch bằng toàn bộ tài sản do pháp nhân sở hữu. Tức là, pháp nhân chịu trách nhiệm về các giao dịch nhân danh pháp nhân bằng chế độ trách nhiệm vô hạn.
Cổ đông hoặc thành viên công ty – là những chủ sở hữu công ty chỉ phải chịu trách nhiệm hữu hạn. Nghĩa là, khi họ góp vốn bằng tài sản thì công ty là chủ sở hữu tài sản còn họ sở hữu công ty. Do vậy, họ không phải chịu trách nhiệm bằng tài sản cá nhân của mình về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản của công ty. Nói cách khác, công ty có phá sản thì người góp vốn và công ty cùng lắm là mất toàn bộ tài sản đã đầu tư vào công ty.
7 cơ sở giúp bạn lựa chọn loại hình doanh nghiệp phù hợp
Giả sử chúng ta bỏ tiền ra để đầu tư và kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp nào đó, trước hết chúng ta sẽ đặt câu hỏi:
- Loại hình doanh nghiệp này có dễ dàng tổ chức và quản lý không?
- Loại hình doanh nghiệp nào là công cụ tốt nhất để bảo vệ đầu tư của mình? Liệu rằng mình có thể dễ dàng rút lại tiền đầu tư khi không muốn kinh doanh nữa không?
- Loại hình doanh nghiệp nào thuận lợi hơn trong trường hợp muốn mở rộng đầu tư hoặc huy động thêm vốn cho đầu tư sản xuất kinh doanh?
Tuy nhiên, sẽ không có một câu trả lời chung cho tất cả các câu hỏi này. Bởi lẽ, như đã trình bày trong phần trên, mỗi hình thức kinh doanh đều có những ưu điểm và nhược điểm khi so sánh với nhau. Xét ở khía cạnh này thì nó là nhược điểm nhưng ở khía cạnh khác thì nó lại ưu điểm. Trong từng hoàn cảnh cụ thể, các nhà đầu tư khác nhau sẽ có các lựa chọn khác nhau.
Thành lập, quản lý và góp vốn
Theo quy định Điều 9 Luật Doanh nghiệp 1999 có 8 đối tượng không được phép thành lập và quản lý doanh nghiệp, đó là:
- Cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản của Nhà nước và công quỹ để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
- Cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức;
- Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;
- Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong các doanh nghiệp nhà nước, trừ những người được cử làm đại diện để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
- Người chưa thành niên; người thành niên bị hạn chế hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự;
- Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang phải chấp hành hình phạt tù hoặc bị Tòa án tước quyền hành nghề vì phạm các tội buôn lậu, làm hàng giả,buôn bán hàng giả, kinh doanh trái phép, trốn thuế, lừa dối khách hàng và các tội khác theo quy định của pháp luật;
- Chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh, Giám đốc (Tổng giám đốc), Chủ tịch và các thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên của doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản không được quyền thành lập doanh nghiệp, không được làm người quản lý doanh nghiệp trong thời hạn từ một đến ba năm, kể từ ngày doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản, trừ các trường hợp quy định tại Luật Phá sản doanh nghiệp;
- Tổ chức nước ngoài, người nước ngoài không thường trú tại Việt Nam.
Có 2 đối tượng không được phép góp vốn vào doanh nghiệp, đó là:
- Cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản của nhà nước và công quỹ góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
- Các đối tượng khác do pháp luật về cán bộ, công chức quy định.
Nếu không thuộc các đối tượng kể trên, nghĩa là bạn có thể nghĩ đến việc tham gia đầu tư vào một loại hình kinh doanh mà mình thấy phù hợp nhất.
Trách nhiệm của nhà đầu tư
Trách nhiệm là vấn đề được quan tâm nhất khi quyết định lựa chọn loại hình doanh nghiệp. Như đã nói ở phần đầu, doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh là loại hình doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm vô hạn. Còn thành viên góp vốn đối với công ty hợp danh, thành viên trong công ty TNHH và cổ đông công ty cổ phần thuộc loại có trách nhiệm hữu hạn.
Trách nhiệm vô hạn của chủ doanh nghiệp tư nhân là bất lợi lớn nhất đối với doanh nghiệp khi rủi ro trong kinh doanh xảy ra. Mọi khoản thua lỗ xảy ra trong hoạt động kinh doanh đều do một mình chủ doanh nghiệp tư nhân gánh chịu. Tuy nhiên, ở mặt khác nó lại là một ưu điểm giúp nâng cao uy tín, sự tin tưởng của chủ doanh nghiệp trong quan hệ bạn hàng với bên thứ ba hoặc chủ nợ. Bởi lẽ, chủ nợ hoặc bên thứ ba biết rằng tài sản để đảm bảo cho giao dịch của họ không chỉ giới hạn bởi tài sản của doanh nghiệp mà còn cả tài sản riêng của chủ doanh nghiệp.
Ngoài chịu trách nhiệm vô hạn, các thành viên hợp danh trong công ty hợp danh còn phải chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ của công ty. Họ phải thực hiện nghĩa vụ đã cam kết, ngay cả trong trường hợp nghĩa vụ này phát sinh do hành vi của thành viên hợp danh kia nhân danh công ty thực hiện. Trách nhiệm liên đới này chỉ giới hạn trong phạm vi nghĩa vụ phát sinh từ hoạt động của công ty. Nếu nghĩa vụ phát sinh do hoạt động của một cá nhân thành viên hợp danh nào đó không nhân danh công ty thì sẽ không phát sinh trách nhiệm liên đới, mà đó chỉ trách nhiệm riêng của cá nhân thành viên đó. Do liên đới chịu trách nhiệm vô hạn, kinh doanh dưới hình thức công ty hợp danh thường dựa trên nền tảng hiểu biết, tin cậy lẫn nhau. Nếu không, công ty hợp danh có thể không thành lập được hoặc có thành lập được thì cũng đứng trước nguy cơ sẽ bị giải thể hoặc phá sản.
Ngược lại, chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên, thành viên của công ty TNHH hai thành viên trở lên và các cổ đông trong công ty cổ phần chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn góp vào công ty. Nghĩa là, tài sản, tiền vốn của các thành viên, cổ đông đóng vào công ty sẽ được coi là tài sản thuộc sở hữu của công ty. Do đó, trong trường hợp nếu phát sinh thua lỗ thì công ty phải chịu trách nhiệm chứ không phải thành viên công ty hay cổ đông. Chủ nợ chỉ có quyền kiện đòi công ty mà thôi.
Tổ chức quản lý
Bất kỳ nhà đầu tư nào với số tiền dù lớn hay là nhỏ đều muốn xem xét và kiểm soát những quyết định kinh doanh có thể ảnh hưởng đến khoản tiền đầu tư của mình. Luật pháp cho phép chủ doanh nghiệp tư nhân có phạm vi quyền hạn rất rộng lớn, thậm chí chủ doanh nghiệp có thể bán hay cho thuê cả doanh nghiệp của mình. Đây là quyền hạn mà đầu tư trong các loại hình doanh nghiệp khác không có.
Cũng tương tự như đối với doanh nghiệp tư nhân, các thành viên hợp danh tự thỏa thuận và quyết định cơ cấu tổ chức quản lý công ty. Các thành viên có quyền tiến hành các hoạt động nhân danh công ty và có quyền ngang nhau khi quyết định các vấn đề quản lý. Thành viên góp vốn không được tham gia quản lý công ty và hoạt động nhân danh công ty.
Nếu bạn góp vốn để trở thành thành viên công ty thì đương nhiên bạn trở thành thành viên Hội đồng thành viên. Do đó có quyền dự họp và biểu quyết tất cả các vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên. Mức độ quyết định sẽ phụ thuộc vào tỷ lệ vốn góp vào công ty, vốn càng nhiều quyền biểu quyết càng lớn.
Đối với cổ đông của công ty cổ phần, việc tham gia vào quá trình ra quyết định phải thông qua Đại hội đồng cổ đông và bầu Hội đồng quản trị. Tuy nhiên, trong công ty cổ phần có rất nhiều loại cổ phần, do vậy, mức độ và thẩm quyền tham gia vào quá trình ra quyết định của công ty hoàn toàn phụ thuộc vào loại cổ phần mà cổ đông đó nắm giữ.
Cổ đông nắm giữ cổ phần phổ thông có quyền quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông theo số lượng cổ phần mà họ nắm giữ.
Trong trường hợp “nhát gan”, bạn có thể sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại hoặc sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức nếu “hám lợi”. Cổ đông nắm giữ quá hai loại cổ phần này không có quyền tham gia vào quá trình ra quyết định của công ty. Đổi lại, bạn được ưu đãi hơn về cổ tức hay ưu tiên thanh toán trước khi hoạt động kinh doanh của công ty thua lỗ, phá sản.
Thuế
Nhiều khi tiềm năng lợi nhuận của hoạt động kinh doanh lại tiềm ẩn chính trong chính sách thuế. Chính vì vậy, nghĩa vụ thuế là vấn đề cần quan tâm thứ hai sau vấn đề trách nhiệm.
Theo Luật Doanh nghiệp. Thuế thu nhập doanh nghiệp không phân biệt loại hình doanh nghiệp; điều này có nghĩa là doanh nghiệp tư nhân hay công ty hợp danh, cũng giống như công ty cổ phần và TNHH đều phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Tương tự, đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân cũng phân theo loại hình doanh nghiệp. Do đó, tất cả loại hình doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp đều bị đánh thuế hai lần.
Tài chính
Tài chính là vấn đề cần quan tâm thứ 3, việc lựa chọn hình thức kinh doanh nào thuận lợi cho việc huy động thêm vốn trở nên rất có tác dụng. Tất nhiên, trong quá trình hoạt động, bạn có thể chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, tuy nhiên việc này không phải lúc nào cũng tốt. Do vậy, khi lựa chọn loại hình doanh nghiệp, bạn nên cân nhắc trước đến yếu tố này.
Vay mượn là cách duy nhất doanh nghiệp tư nhân có thêm vốn cho hoạt động kinh doanh. Đối với với công ty hợp danh, công ty TNHH, việc huy động vốn có thể được thực hiện thông qua 3 kênh nữa, đó là:
- Từ việc góp thêm vốn của thành viên hợp danh và thành viên góp vốn của công ty hợp danh hay các thành viên công ty đối với công ty TNHH.
- Kết nạp thêm thành viên mới.
- Phát hành trái phiếu đối với công ty TNHH.
Còn đối với công ty cổ phần, ngoài 4 kênh như đã nêu trên, công ty cổ phần còn có thể huy động thêm vốn bằng cách:
- Phát hành và chào bán cổ phần.
- Phát hành trái phiếu.
Thời hạn đầu tư và tổ chức lại
Chúng ta biết rằng, sự nổi tiếng và trường tồn của một công ty có thế ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh. Không phải mỗi lúc lại giải thể hay phá sản bởi hậu quả của hành vi này là rất lớn. Việc phá sản sau đó thành lập lại công ty mới chưa chắc đã đảm bảo thành công cho công ty này, cho dù công ty trước đó kinh doanh rất có uy tín và hiệu quả. Tuy nhiên trên thực tế, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp là một hiện tượng bình thường trong quá trình kinh doanh. Khi mới bắt đầu kinh doanh với quy mô nhỏ, bạn có thể chọn hình thức kinh doanh dễ quản lý, như doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH… Cùng với quá trình phát triển, quy mô kinh doanh được mở rộng và đa dạng, thì khi đó loại hình lựa chọn ban đầu không thích hợp, lúc đó, bạn có thể chuyển sang loại hình khác.
Giải thể và phá sản
Giải thể và phá sản là hiện tượng công ty chấm dứt hoạt động, công ty bị xóa tên trong sổ đăng ký kinh doanh. Trường hợp này giống như hiện tượng khai tử đối với cá nhân khi mất. Đây là vấn đề cuối cùng cần cân nhắc khi lựa chọn hình thức và phương thức đầu tư. Vấn đề cân nhắc ở đây là làm sao bảo toàn được tối đa tiền vốn đầu tư vào công ty khi công ty bị giải thể hay phá sản. Như vậy, dưới góc độ này, thì công ty cổ phần là an toàn nhất – đặc biệt là nhà đầu tư “nhát gan”.
Với cổ đông nắm giữ cổ phần ưu đãi hoàn lại. Cổ phần được hoàn lại bất kỳ khi nào cổ đông sở hữu loại cổ phần này yêu cầu ngay cả khi mới thấy nghi ngờ công ty có nguy cơ bị giải thể hoặc phá sản.
Với cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức. Ngoài việc được ưu đãi về cổ tức cao hơn các loại cổ phần khác còn được ưu tiên thanh toán khi công ty giải thể. Thứ tự ưu tiên chỉ đứng sau chủ nợ, cổ đông ưu đãi hoàn lại.
Còn cổ đông nắm giữ cổ phần phổ thông và biểu quyết thì khi công ty giải thể, họ chỉ được thanh toán bằng khoản tài sản còn lại của công ty sau khi đã thanh toán hết cho chủ nợ và các cổ đông loại khác.
Ở mỗi góc độ thì mỗi loại hình doanh nghiệp đều có những ưu điểm, nhược điểm riêng. Việc lựa chọn loại hình doanh nghiệp nào phụ thuộc rất nhiều vào khả năng tài chính, ý chí, sở thích của cá nhân,… của bạn.