Những điều cần biết về giao dịch liên kết

Theo quy định, nếu người nộp thuế không kê khai Giao dịch liên kết hoặc không xuất trình Hồ sơ xác định giá, có thể bị phạt 10-20% số tiền thuế bị truy thu tùy thuộc vào kỳ tính thuế, cùng tiền lãi chậm nộp (0,05% – 0,07%/ngày đối với số tiền thuế bị truy thu hoặc phạt trốn thuế (từ 01- 03 lần số thuế bị truy thu), tùy thuộc vào bản chất và hoàn cảnh của lỗi vi phạm.

Vậy giao dịch liên kết là gì? Làm thế nào để xác định một giao dịch có phải là giao dịch liên kết hay không? Xác định giao dịch liên kết để làm gì? Các ví dụ về giao dịch liên kết. Cùng Vân Nguyên Edubiz tìm hiểu trong bài viết dưới đây.

Cách xác định giao dịch liên kết

Theo khoản 22 Điều 3 Luật Quản lý thuế 2019, giao dịch liên kết là các giao dịch mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng hàng hóa, cung cấp dịch vụ; vay, cho vay, dịch vụ tài chính, đảm bảo tài chính và các công cụ tài chính khác; mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng tài sản hữu hình, tài sản vô hình và thỏa thuận mua, bán, sử dụng chung nguồn lực như tài sản, vốn, lao động, chia sẻ chi phí giữa các bên có quan hệ liên kết.

Trong đó, các bên có quan hệ liên kết là các bên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc điều hành, kiểm soát, góp vốn vào doanh nghiệp. Cùng chịu sự điều hành, kiểm soát trực tiếp hoặc gián tiếp bởi một tổ chức hoặc cá nhân.

Người nộp thuế có phát sinh giao dịch liên kết có nghĩa vụ lập, lưu trữ, kê khai, cung cấp hồ sơ thông tin về người nộp thuế và các bên liên kết của người nộp thuế bao gồm cả thông tin về các bên liên kết cư trú tại các quốc gia, vùng lãnh thổ ngoài Việt Nam theo quy định của Chính phủ.

Nguyên tắc kê khai, xác định giá tính thuế đối với giao dịch liên kết

Kê khai, xác định giá giao dịch liên kết theo nguyên tắc phân tích, so sánh với các giao dịch độc lập và nguyên tắc bản chất hoạt động, giao dịch quyết định nghĩa vụ thuế để xác định nghĩa vụ thuế phải nộp như trong điều kiện giao dịch giữa các bên độc lập;

Giá giao dịch liên kết được điều chỉnh theo giao dịch độc lập để kê khai, xác định số tiền thuế phải nộp theo nguyên tắc không làm giảm thu nhập chịu thuế;

Người nộp thuế có quy mô nhỏ, rủi ro về thuế thấp được áp dụng cơ chế đơn giản hóa trong kê khai, xác định giá giao dịch liên kết.

Chi phí lãi vay với doanh nghiệp có giao dịch liên kết

Theo Nghị định 132/2020/NĐ-CP, tổng chi phí lãi vay được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết được quy định như sau:

Tổng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ của người nộp thuế được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp không vượt quá 30% của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong kỳ cộng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ cộng chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ của người nộp thuế.

Phần chi phí lãi vay không được trừ này được chuyển sang kỳ tính thuế tiếp theo khi xác định tổng chi phí lãi vay được trừ trong trường hợp tổng chi phí lãi vay phát sinh được trừ của kỳ tính thuế tiếp theo thấp hơn 30%.

Thời gian chuyển chi phí lãi vay tính liên tục không quá 05 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh chi phí lãi vay không được trừ.

Lưu ý: Quy định này không áp dụng với:

  • Các khoản vay của người nộp thuế là tổ chức tín dụng theo Luật Các tổ chức tín dụng; tổ chức kinh doanh bảo hiểm theo Luật Kinh doanh bảo hiểm;
  • Các khoản vay vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vay ưu đãi của Chính phủ thực hiện theo phương thức Chính phủ đi vay nước ngoài cho các doanh nghiệp vay lại;
  • Các khoản vay thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia (chương trình nông thôn mới và giảm nghèo bền vững);
  • Các khoản vay đầu tư chương trình, dự án thực hiện chính sách phúc lợi xã hội của Nhà nước (nhà ở tái định cư, nhà ở công nhân, sinh viên, nhà ở xã hội và dự án phúc lợi công cộng khác).

Người nộp thuế kê khai tỷ lệ chi phí lãi vay trong kỳ tính thuế theo Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 132/2020/NĐ-CP.

Những câu hỏi thường gặp về giao dịch liên kết

Thuê nhà của giám đốc làm văn phòng có là giao dịch liên kết không?


Theo quy định tại Điều 5, giao dịch thuê nhà của giám đốc làm văn phòng không phải là giao dịch liên kết.

Doanh nghiệp mượn tiền không lãi suất của Giám đốc công ty có là giao dịch liên kết không?


Theo quy định tại Nghị định số 132/2020/NĐ-CP, nếu giám đốc kiểm soát, điều hành doanh nghiệp và có ít nhất 10% vốn góp của chủ sở hữu. Doanh nghiệp mượn tiền của giám đốc sẽ được xác định là có quan hệ liên kết và giao dịch vay tiền là giao dịch liên kết.

Người nộp thuế thực hiện kê khai thông tin về quan hệ liên kết và giao dịch liên kết theo Phụ lục I, Phụ lục II, Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 132/2020/NĐ-CP và nộp cùng Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.

Giả sử doanh nghiệp có giao dịch liên kết. Trong năm doanh thu thực hiện là 120 tỷ đồng; Giá trị giao dịch liên kết là 1,7 tỷ đồng. Vậy doanh nghiệp có được miễn nghĩa vụ kê khai, miễn trừ việc nộp hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết không?


Theo quy định điểm a khoản 2 Điều 19: Người nộp thuế có phát sinh giao dịch liên kết khi đáp ứng cả 2 điều kiện dưới đây được miễn lập hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết.

1. Tổng doanh thu phát sinh của kỳ tính thuế dưới 50 tỷ đồng
2. Tổng giá trị tất cả các giao dịch liên kết phát sinh trong kỳ tính thuế dưới 30 tỷ đồng

So sánh với quy định trên, Doanh nghiệp không thuộc đối tượng được miễn lập hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết.

Công ty vay vốn của ngân hàng thương mại để phục vụ hoạt động kinh doanh với tỉ lệ trên 25% vốn chủ sở hữu. Vậy trường hợp này có phải là giao dịch liên kết không? Tỉ lệ 25% theo Nghị định số 132/2020/NĐ-CP là tính trên số dư nợ vay hay trên từng món vay?


Theo quy định điểm d khoản 2 Điều 5: “Một doanh nghiệp bảo lãnh hoặc cho một doanh nghiệp khác vay vốn dưới bất kỳ hình thức nào (bao gồm cả các khoản vay từ bên thứ ba được đảm bảo từ nguồn tài chính của bên liên kết và các giao dịch tài chính có bản chất tương tự) với điều kiện khoản vốn vay ít nhất bằng 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp đi vay và chiếm trên 50% tổng giá trị các khoản nợ trung và dài hạn của doanh nghiệp đi vay.”

Do đó, trường hợp Công ty vay ngân hàng với tỷ lệ trên 25% vốn chủ sở hữu (tính trên tổng số dư nợ vay) và chiếm trên 50% tổng giá trị các khoản nợ trung và dài hạn được xác định là các bên có quan hệ liên kết. Khi đó giao dịch phát sinh giữa 02 bên là giao dịch liên kết.

Cá nhân làm Chủ tịch HĐQT của 03 công ty A, công ty B và công ty C. Công ty A góp 30% vốn điều lệ vào công ty C. Công ty B góp 70% vốn điều lệ vào công ty C (Công ty C chỉ có vốn góp của công ty A và B để hoạt động). Vậy chi phí lãi vay của các Công ty này có bị khống chế 30% như Nghị định 132/2020/NĐ-CP không?


Theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 5:

“a) Một doanh nghiệp nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp kia;

b) Cả hai doanh nghiệp đều có ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu do một bên thứ ba nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp;”

Công ty A, công ty B, công ty C được xác định là các bên có quan hệ liên kết. Nếu trong năm, 03 công ty này có phát sinh giao dịch sử dụng chung nguồn lực như tài sản, vốn, lao động, chia sẻ chi phí thì 03 công ty này sẽ thuộc phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng của Nghị định số 132/2020/NĐ-CP. Khi đó chi phí lãi vay của các doanh nghiệp này được xác định theo khoản 3 Điều 16 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP.



    Yêu cầu gửi lịch học